biểu ngữ tiêu đề đơn

Giới thiệu về môi trường nuôi cấy vi sinh vật thông thường (I)

Giới thiệu về môi trường nuôi cấy vi sinh vật thông thường (I)

Môi trường nuôi cấy là một loại ma trận dinh dưỡng hỗn hợp được chuẩn bị nhân tạo từ nhiều chất khác nhau theo nhu cầu phát triển của các vi sinh vật khác nhau, được sử dụng để nuôi cấy hoặc phân tách các vi sinh vật khác nhau.Vì vậy, nền dinh dưỡng phải chứa các chất dinh dưỡng (bao gồm nguồn cacbon, nguồn nitơ, năng lượng, muối vô cơ, các yếu tố tăng trưởng) và nước mà vi sinh vật có thể sử dụng được.Tùy thuộc vào loại vi sinh vật và mục đích thí nghiệm mà có các loại và phương pháp chuẩn bị môi trường nuôi cấy khác nhau.

Một số môi trường nuôi cấy phổ biến trong thí nghiệm được giới thiệu như sau:

Môi trường thạch dinh dưỡng:

Môi trường thạch dinh dưỡng được sử dụng để nhân giống và nuôi cấy các vi khuẩn thông thường, để xác định tổng số vi khuẩn, bảo quản các loài vi khuẩn và nuôi cấy thuần khiết.Thành phần chính là: chiết xuất thịt bò, chiết xuất men, peptone, natri clorua, bột agar, nước cất.Peptone và bột thịt bò cung cấp nguồn nitơ, vitamin, axit amin và carbon, natri clorua có thể duy trì áp suất thẩm thấu cân bằng và thạch là chất đông tụ của môi trường nuôi cấy.

Thạch dinh dưỡng là loại môi trường nuôi cấy cơ bản nhất, chứa hầu hết các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của vi sinh vật.Thạch dinh dưỡng có thể được sử dụng để nuôi cấy vi khuẩn thông thường.

1

 

Môi trường thạch máu:

Môi trường thạch máu là một loại môi trường peptone chiết xuất thịt bò có chứa máu động vật đã khử fibrin (thường là máu thỏ hoặc máu cừu).Do đó, ngoài các chất dinh dưỡng cần thiết cho việc nuôi cấy vi khuẩn, nó còn có thể cung cấp coenzym (như yếu tố V), heme (yếu tố X) và các yếu tố tăng trưởng đặc biệt khác.Vì vậy, môi trường nuôi cấy máu thường được sử dụng để nuôi cấy, phân lập và bảo quản một số vi sinh vật gây bệnh có nhu cầu dinh dưỡng.

Ngoài ra, thạch máu thường được sử dụng để xét nghiệm tan máu.Trong quá trình phát triển, một số vi khuẩn có thể sản sinh ra hemolysin để phá vỡ và hòa tan hồng cầu.Khi chúng phát triển trên đĩa máu, có thể quan sát thấy các vòng tan máu trong suốt hoặc mờ xung quanh khuẩn lạc.Khả năng gây bệnh của nhiều vi khuẩn có liên quan đến đặc tính tan máu.Bởi vì hemolysin do các vi khuẩn khác nhau tạo ra là khác nhau nên khả năng tan máu cũng khác nhau và hiện tượng tan máu trên đĩa máu cũng khác nhau.Vì vậy, xét nghiệm tán huyết thường được sử dụng để xác định vi khuẩn.

2

 

Môi trường TCBS:

TCBS là môi trường thạch sucrose muối mật thiosulfate citrate.Để phân lập chọn lọc vi khuẩn Vibrio gây bệnh.Peptone và chiết xuất nấm men được sử dụng làm chất dinh dưỡng cơ bản trong môi trường nuôi cấy để cung cấp nguồn nitơ, nguồn carbon, vitamin và các yếu tố tăng trưởng khác cần thiết cho sự phát triển của vi khuẩn;Nồng độ natri clorua cao hơn có thể đáp ứng nhu cầu phát triển ưa mặn của Vibrio;Sucrose là nguồn carbon có thể lên men;Natri citrate, môi trường kiềm có độ pH cao và natri thiosulfate ức chế sự phát triển của vi khuẩn đường ruột.Bột mật bò và natri thiosulfate chủ yếu ức chế sự phát triển của vi khuẩn gram dương.Ngoài ra, natri thiosulfate còn cung cấp nguồn lưu huỳnh.Với sự hiện diện của ferric citrate, hydrogen sulfide có thể được phát hiện bởi vi khuẩn.Nếu có vi khuẩn sản xuất hydro sunfua, cặn đen sẽ hình thành trên đĩa;Các chất chỉ thị của môi trường TCBS là xanh bromocresol và xanh thymol, là các chất chỉ thị axit bazơ.Bromocresol xanh là chất chỉ thị axit-bazơ có phạm vi thay đổi pH từ 3,8 (vàng) đến 5,4 (xanh lam).Có hai phạm vi đổi màu: (1) phạm vi axit là pH 1,2 ~ 2,8, chuyển từ màu vàng sang màu đỏ;(2) Phạm vi kiềm là pH 8,0 ~ 9,6, chuyển từ màu vàng sang màu xanh.

3

 

Môi trường thạch peptone đậu nành phô mai TSA:

Thành phần của TSA tương tự như thạch dinh dưỡng.Trong tiêu chuẩn quốc gia thường dùng để kiểm tra vi khuẩn lắng trong phòng (khu vực) sạch của ngành dược phẩm.Chọn điểm kiểm tra trong khu vực cần kiểm tra, mở tấm TSA và đặt vào điểm kiểm tra.Mẫu phải được lấy khi tiếp xúc với không khí trong hơn 30 phút trong các khoảng thời gian khác nhau và sau đó được nuôi cấy để đếm khuẩn lạc.Mức độ sạch khác nhau đòi hỏi số lượng khuẩn lạc khác nhau.

4

Thạch Mueller Hinton:

Môi trường MH là môi trường vi sinh vật được sử dụng để phát hiện tính kháng thuốc của vi sinh vật đối với kháng sinh.Đây là môi trường không chọn lọc mà hầu hết các vi sinh vật có thể phát triển.Ngoài ra, tinh bột trong nguyên liệu có khả năng hấp thụ độc tố do vi khuẩn tiết ra nên sẽ không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kháng sinh.Thành phần của môi trường MH tương đối lỏng lẻo, có lợi cho sự khuếch tán của kháng sinh, do đó có thể thể hiện vùng ức chế tăng trưởng rõ ràng.Trong ngành y tế Trung Quốc, môi trường MH cũng được sử dụng để kiểm tra độ nhạy của thuốc.Khi tiến hành kiểm tra độ nhạy thuốc đối với một số vi khuẩn đặc biệt như Streptococcus pneumoniae, 5% máu cừu và NAD có thể được thêm vào môi trường để đáp ứng các yêu cầu dinh dưỡng khác nhau.

5

Thạch SS:

Thạch SS thường được sử dụng để phân lập và nuôi cấy chọn lọc Salmonella và Shigella.Nó ức chế vi khuẩn gram dương, hầu hết các coliform và proteus, nhưng không ảnh hưởng đến sự phát triển của salmonella;Natri thiosulfate và ferric citrate được sử dụng để phát hiện sự tạo ra hydrogen sulfide, làm cho tâm khuẩn lạc có màu đen;Màu đỏ trung tính là chỉ số pH.Khuẩn lạc sinh axit của đường lên men có màu đỏ, còn khuẩn lạc của đường không lên men có màu không màu.Salmonella là khuẩn lạc không màu và trong suốt có hoặc không có tâm màu đen, còn Shigella là khuẩn lạc không màu và trong suốt.

6

 

 


Thời gian đăng: Jan-04-2023